Thông thường một sản phẩm sẽ được bao bọc bởi 2 bao bì. Bao bì thứ nhất tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, bao bì thứ hai bao lại bao bì thứ nhất, và có thêm một bao bì nữa bảo vệ ngoài cùng đề lưu trữ hoặc vận chuyển. Bao bì hộp giấy (cấp 2), giấy carton (thường là cấp 3). Bao bì hộp giấy như Giấy Duplex, Giấy Ivory, Giấy Bristol, Giấy Couche, ... 27SCI gửi đến Bạn một số thông tin liên quan đến những loại giấy này. Mời Bạn tham khảo. full-width

1. Giấy Ivory Paper
2. Giấy Duplex Paper (Duplex Board)
3. Giấy Couche Paper (Art Paper)
Phân loại: Giấy Couche là giấy in phủ bề mặt bằng lớp kaolin hoặc các vật liệu phủ khác để tạo mặt giấy mịn, sáng bóng (glossy) hoặc mờ (matte).
Đặc điểm: Mặt giấy mịn, phẳng, cho phép in ấn màu sắc sắc nét, độ phủ mực cao. Độ dày phổ biến từ 40gsm đến 350gsm. Có hai loại chính là Couche bóng (couche gloss) và Couche mờ (couche matte).
Công dụng: Sử dụng rộng rãi trong in catalogue, brochure, tờ rơi, tạp chí, bao bì yêu cầu hình ảnh sắc nét và thẩm mỹ cao.
Một số loại giấy dùng làm bao bì cấp 1 dùng cho thực phẩm
1. Giấy Kraft (Kraft Paper)
Nguyên liệu: Giấy được làm từ bột gỗ đã qua xử lý hóa học, có độ bền cao.
Đặc điểm: Bền, chống ẩm tương đối, khả năng in ấn tốt. Có thể phủ lớp sáp hoặc polymer thực phẩm để tăng khả năng chống nước.
Độ dày, quy cách: Đa dạng, thường giấy dày 180-335 g/m²; kraft paperboard dày từ 245 – 280 µm.
Phù hợp: Bao bì bánh kẹo, thực phẩm khô, các loại hạt, snack, bao bì thịt, cá, gia cầm, lớp lót hộp pizza.
2. Giấy chống dầu mỡ (Greaseproof Paper)
Nguyên liệu: Giấy được xử lý WS (Wet Strength) để chịu ẩm và dầu mỡ tốt.
Đặc điểm: Chống thấm dầu mỡ rất tốt, không để dầu xuyên thấu ra ngoài, giữ vệ sinh và vẻ ngoài bao bì sạch đẹp.
Phù hợp: Bao bì các thực phẩm nhiều dầu mỡ, các món chiên như khoai tây chiên, hamburger, các loại phô mai và thức ăn đã chế biến.
3. Giấy da (Parchment Paper)
Nguyên liệu: Giấy có lớp phủ silicone hoặc tương tự để tạo bề mặt không dính.
Đặc điểm: Chịu nhiệt tốt (lên đến 220-232 độ C), không dính, chống thấm dầu mỡ và ẩm, dùng trong nướng bánh.
Phù hợp: Bao bì các loại bánh nướng, đồ ngọt, các loại thực phẩm dính như caramen, pho mát, dụng cụ lót khuôn nướng.
4. Giấy Crepe hấp thụ (Absorbent Crepe Paper)
Nguyên liệu: Giấy crepe có độ co giãn và khả năng hút ẩm, dầu mỡ.
Đặc điểm: Hút ẩm và dầu mỡ tốt, bảo vệ thực phẩm khi đóng gói, thường dùng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Phù hợp: Bao bì bánh ngọt, thịt, hoặc các thực phẩm cần hút ẩm và dầu mỡ dư thừa.
5. Giấy phủ PE, PBS hoặc các lớp phủ sinh học (Coated Paper)
Nguyên liệu: Giấy Kraft hoặc giấy duplex được phủ một hoặc hai mặt bằng PE (polyethylene), PBS (polybutylene succinate - có thể phân hủy sinh học), hoặc lớp phủ nhũ tương tự.
Đặc điểm: Chống thấm nước, dầu mỡ, phù hợp để tạo hộp đựng thức ăn nóng hoặc lạnh, đã đạt tiêu chuẩn FDA và EU an toàn cho thực phẩm.
Độ dày: Đa dạng tùy mục đích, giấy mỏng hoặc dày theo yêu cầu đóng gói.
Phù hợp: Hộp đựng đồ ăn nhanh, hamburger, khoai tây chiên, pizza, sandwich, các loại thức ăn nóng/lạnh…
6. Giấy Glassine
Nguyên liệu: Giấy mịn, trong, không thấm dầu và ẩm.
Đặc điểm: Thường dùng làm giấy lót, lớp cách trong bao bì để ngăn dầu mỡ.
Phù hợp: Bao bì đồ ăn nhiều dầu mỡ, sandwich, làm lớp lót bên trong bao bì khác.
Qua đây, chúng ta thấy có 3 bao bì cho một sản phẩm: Sản phẩm\Bao bì cấp 1\Bao bì cấp 2\Bao bì cấp 3. Thiết kế đồ họa bao bì thường sẽ thiết kế cho bao bì cấp 2 (hộp giấy/ kim loại/thủy tinh) và cấp 3 (thùng carton/pallet). Tuy nhiên đối với một số loại sản phẩm và chất liệu bao bì đặc biệt thì vẫn thiết kế đồ họa trên bao bì cấp 1.
Ví dụ: Bao bì cafe như sau: Cafe (sản phẩm)\túi cafe (cấp 1)\thùng cafe (cấp 2 cũng là cấp 3). Tương tự bao bì cho Trà cũng vậy. Trà (sản phẩm)\Túi trà (cấp 1)\Thùng trà (cấp 2 cũng là cấp 3). Như vậy tùy trường hợp, mỗi loại bao bì hay sản phẩm sẽ được phân cấp khác nhau.
Nói thêm về GSM và Pt trong giấy:
GSM (grams per square metre). GSM, trong ngữ cảnh của giấy, là đơn vị đo trọng lượng của giấy, biểu thị trọng lượng của một tờ giấy có diện tích một mét vuông. GSM càng cao thì giấy càng nặng và thường dày hơn, trong khi GSM càng thấp thì giấy càng nhẹ và mỏng hơn.
Trong giấy, "pt" là viết tắt của points (điểm), một đơn vị đo lường dùng để chỉ độ dày của giấy. Một point bằng một phần nghìn inch (0,001 inch). 1 inch=25.4 mm. Do đó, giá trị point cao hơn (ví dụ: 16pt) biểu thị giấy dày và cứng hơn giá trị point thấp hơn (ví dụ: 10pt).
0 Comments